Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình và khí hậu
(07:23 16/12/2009)
Về địa giới hành chính: phía bắc giáp tỉnh Phú
Thọ; phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình; phía đông giáp thủ
đô Hà Nội, Hà Nam; phía tây giáp tỉnh Sơn La, Thanh Hoá.
1. Vị trí địa lýTrên
bản đồ Việt Nam, tỉnh Hoà Bình nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, có
diện tích tự nhiên 4.662,53 km2. Xét về vị trí địa lý, Hoà
Bình là vùng đệm trung gian giữa một bên là vùng đồng bằng
Bắc Bộ và một bên là núi cao, rừng rậm của miền Tây Bắc,
được thông giao qua quốc lộ 6 (đường bộ) và sông Đà (đường
thủy) ở phía bắc. Hoà Bình giáp ranh thủ đô Hà Nội và có vị
trí quan trọng trong chiến lược phòng thủ của khu vực và cả
nước.
2. Đặc điểm địa hìnhĐiểm nổi bật của
địa hình Hoà Bình là núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn
và theo hướng tây bắc - đông nam, chia thành 2 vùng:
Vùng
núi cao Tây Bắc: bao gồm các huyện Mai Châu, Đà Bắc, kéo dài
xuống huyện Tân Lạc, Lạc Sơn. Núi cao trung bình không quá 1.000
m, ngọn núi cao nhất là Pu Canh (cao 1.373 m). Độ cao trung bình
của núi giảm dần xuống phía đông nam như: núi ở xã Bắc Sơn
(huyện Tân Lạc) cao 1.136 m, núi ở xã Phú Lương (huyện Lạc Sơn)
cao 934 m, núi ở xã Tự Do (huyện Lạc Sơn) cao 820 m,... Núi ở
vùng này có cấu tạo bởi đá xâm nhập, chủ yếu là đá granít
và gaborô.
Vùng núi thấp và đồi phía Đông Nam: bao gồm các
huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thuỷ, Yên Thuỷ. Địa hình
vùng này có sự xen kẽ giữa địa hình cáttơ và địa hình xâm
thực, do đó có nhiều hang động, đất thường bị mất nước. Núi
cao trung bình 200 - 500 m, bị chia thành nhiều khối rời rạc.
Về
thổ nhưỡng: Do đặc điểm địa hình và khí hậu nên đất đai Hoà
Bình chia thành hai vùng rõ rệt: Vùng núi cao trung bình, gồm
đất feralít vàng đỏ có hàm lượng mùn 6 - 7%; do độ ẩm cao,
nhiệt độ thấp, vùng này rất thuận lợi cho phát triển lâm
nghiệp. Vùng đồi và núi thấp, gồm đất feralít vàng đỏ và
vùng cỏ thứ sinh, trong đó đất bạc màu chiếm 45 - 80%. Vùng ven
sông Đà và các suối khác do hàng năm được bồi một lớp phù sa
khá dày nên rất thuận lợi cho việc trồng lúa, trồng màu.
Hệ
thống sông, suối: Do địa hình bị chia cắt mạnh nên sông suối ở
Hòa Bình thường dốc và ngắn. Mùa hè mưa nhiều, mực nước sông
suối lên cao, chảy xiết gây ra lụt lội, ảnh hưởng đến nông
nghiệp và giao thông trong vùng. Mùa đông thiếu nước, lượng nước
ở các sông suối giảm mạnh, có nhiều suối nhỏ bị khô cạn.
Hiện nay, Hoà Bình có 4 hệ thống sông chính:
Sông Đà: bắt
nguồn từ vùng núi cao Vân Nam - Trung Quốc, chảy qua vùng Tây
Bắc, đoạn này lòng sông hẹp, lắm thác ghềnh; đến địa phận
tỉnh Hoà Bình lòng sông rộng, thác giảm nhiều, đáng kể nhất
là Thác Bờ. Sông Đà chảy trên đất Hoà Bình với chiều dài 103
km, đến thị xã Hoà Bình, sông Đà chảy ngược lên hướng Bắc.
Hồ
sông Đà (hồ Hoà Bình): có dung tích 9,5 tỉ m3 nước, phục vụ
nhiều mục tiêu kinh tế và quốc phòng. Trong đó, nhiệm vụ chủ
yếu là phục vụ phát điện của Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình -
nguồn cung cấp điện năng quan trọng cho cả nước; ngoài ra có
nhiệm vụ cắt lũ về mùa mưa, điều tiết nước chống hạn về mùa
khô cho đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Sông Bôi: bắt nguồn từ
xã Thượng Tiến thuộc huyện Kim Bôi. Sông dài khoảng 60 km, chảy
qua nhiều dãy núi đá vôi phía nam của tỉnh Hoà Bình rồi đổ
vào sông Hoàng Long của tỉnh Ninh Bình.
Sông Bưởi: bắt nguồn
từ huyện Tân Lạc, Lạc Sơn do các suối Lồ, suối Cái, suối Nhân
Nghĩa, suối Yên Phú và nhiều con suối nhỏ khác hội lưu ở thị
trấn Vụ Bản (huyện Lạc Sơn) rồi chảy sang tỉnh Ninh Bình. Sông
dài khoảng 38 km. Lòng sông hẹp, nên vào mùa mưa thường gây ra
lụt lội ở hai bên bờ.
Sông Mã: đoạn chảy qua địa giới tỉnh
Hoà Bình là từ xã Hang Kia đến xã Vạn Mai của huyện Mai Châu.
Hầu hết các suối phía nam huyện Mai Châu đều đổ ra sông Mã.
3. Khí hậu: Hoà
Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với các đặc
trưng: nóng, ẩm, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình trong năm
230C; lượng mưa trung bình 1.800 mm/năm; độ ẩm tương đối 85%;
lượng bốc hơi trung bình năm 704 mm. Khí hậu trong năm chia làm
hai mùa rõ rệt:
Mùa hè: bắt đầu từ tháng 4, kết thúc vào
tháng 9. Nhiệt độ trung bình trên 250C, có ngày lên tới 430C.
Lượng mưa trung bình trong tháng trên 100 mm, thời điểm cao nhất
là 680 mm (năm 1985). Mưa thường tập trung vào tháng 7, 8. Lượng
mưa toàn mùa chiếm 85 - 90% lượng mưa cả năm.
Mùa đông: bắt
đầu từ tháng 10 năm trước, kết thúc vào tháng 3 năm sau. Nhiệt
độ trung bình trong tháng dao động trong khoảng 16 - 200C. Ngày
có nhiệt độ xuống thấp là 30C. Lượng mưa trong tháng 10 - 20mm.
Do
đặc điểm địa hình, Hoà Bình còn có các kiểu khí hậu Tây
Bắc với mùa đông khô và lạnh, mùa hè nóng ẩm (ở vùng núi cao
phía Tây Bắc); kiểu khí hậu đồng bằng Bắc Bộ thời tiết ôn
hoà hơn (ở vùng đồi núi thấp).