。阮 攸 。Nguyễn Du 。
趺 坐 闲 窗 醉 眼 开 ,
Phu tọa nhàn song túy nhãn khai,
落 花 无 数 下 苍 苔 。
Lạc hoa vô số há thương đài.
生 前 不 尽 樽 中 酒 ,
Sinh tiền bất tận tôn trung tửu,
死 后 谁 浇 墓 上 杯 。
Tử hậu thùy kiêu mộ thượng bôi.
春 色 渐 迁 黄 鸟 去 ,
Xuân sắc tiệm thiên hoàng điểu khứ,
年 光 暗 逐 白 头 来 。
Niên quang ám trục bạch đầu lai.
百 期 但 得 终 朝 醉 ,
Bách kì đãn đắc chung triêu túy,
世 事 浮 云 真 可 哀 。
Thế sự phù vân chân khả ai.
Dịch nghĩa:
TRƯỚC CHÉN RƯỢU
Ngồi xếp bằng bên cửa sổ, rượu hơi say, mắt nhíp lại,
Vô số hoa rơi trên thảm rêu xanh.
Lúc sống không uống cạn chén rượu,
Chết rồi, ai rưới lên trên mộ?
Sắc xuân thay đổi dần, **** oanh vàng bay mất,
Năm tháng ngầm thôi thúc đầu bạc thêm.
Cuộc trăm năm chỉ muốn được say suốt ngày,
Thế sự như đám mây nổi, thật đáng buồn!
Dịch thơ:
Nhàn tựạ song ngồi, mắt nhíp say,
Hoa rơi lớp lớp thảm rêu dày.
Sống không miệng nhấp vào li đắng,
Chết có ai thèm tưới rượu cay?
Tuổi trẻ phai dần, oanh bỏ cội,
Ngày tàn dồn lại, tóc hòa mây.
Trăm năm muốn được say say mãi,
Cuộc thế nổi chìm, não ruột thay!
BÙI XUÂN LÂM
gõ chữ Hán, giới thiệu và dịch thơ